Học Nhạc Lý Cơ Bản Chương 1 - Cách Đọc Và Nhận Biết Khoá FA Và Khoá Sol

Hiểu được ký hiệu cao độ trong âm nhạc là bước đầu quan trọng giúp bạn đọc, viết và chơi nhạc chính xác. Từ việc phân biệt các tên gọi nốt nhạc, đến cách sử dụng dấu hóa và nhận biết khoảng cách giữa các âm, bạn đã có trong tay một nền tảng cực kỳ vững chắc để tiến xa hơn trong hành trình học nhạc.

 


Ký Hiệu Âm Nhạc Liên Quan Đến Cao Độ – Cẩm Nang Cơ Bản Dành Cho Người Mới Học Nhạc

Khi học nhạc lý, đặc biệt là phần cao độ, bạn sẽ thường xuyên gặp các ký hiệu và hệ thống đặt tên nốt nhạc khác nhau. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ và dễ dàng nắm bắt hơn về các ký hiệu âm nhạc liên quan đến cao độ, từ cách đọc tên nốt, hệ thống ký hiệu bằng chữ cái, đến các loại dấu hóa thường gặp trong bản nhạc.


1. Tên Gọi Các Nốt Nhạc Theo Hệ Thống Cao Độ

1.1. Tên Nốt Theo Hệ Thống La-tinh

7 nốt nhạc cơ bản theo truyền thống phương Tây (hệ thống thất âm) được đặt tên bằng các âm tiết La-tinh:

  • DO, RE, MI, FA, SOL, LA, SI

  • Trong tiếng Việt thường đọc là: ĐÔ, RÊ, MÍ, FA, XON, LA, XI

Đây là các bậc cơ bản tính từ thấp lên cao. Nếu muốn lên cao hoặc xuống thấp hơn, ta sẽ lặp lại dãy âm này nhưng ở các quãng cao hơn hoặc thấp hơn, mỗi quãng cách nhau một bát độ (quãng 8).


1.2. Tên Nốt Theo Chữ Cái La-tinh

Ngoài ra, người ta còn sử dụng các chữ cái để đại diện cho từng nốt như sau:

  • Đô – C

  • Rê – D

  • Mi – E

  • Fa – F

  • Xon – G

  • La – A

  • Xi – B (hiện nay, B thường chỉ Xi giáng, còn H chỉ Xi thường trong hệ thống Đức)


1.3. Tên Nốt Theo Số (Solfège Số)

Tại một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, người ta còn dùng số để biểu diễn cao độ:

  • 1 = Đô, 2 = Rê, 3 = Mi, ..., 7 = Xi

  • Khi muốn lên cao 1 quãng tám → thêm dấu chấm phía trên số (vd: ¹)

  • Khi muốn xuống thấp 1 quãng tám → thêm dấu chấm phía dưới số (vd: ₁)

Một số quy ước đi kèm:

  • Số có 1 gạch → dấu móc (nốt móc đơn)

  • Số có 1 gạch ngang → dấu trắng (nốt trắng)

  • Không có gì → dấu đen (nốt đen)


2. Thang Âm Thất Âm – Hệ Thống 7 Nốt Cơ Bản

Thang âm cơ bản thường được trình bày như sau:

Đô – Rê – Mi – Fa – Xon – La – Xi – (Đô)

Nốt Đô ở cuối là nốt lặp lại của âm gốc, nhưng ở quãng 8 cao hơn (bát độ).


3. Khoảng Cách Cao Độ Giữa Các Nốt

3.1. Nửa Cung và Nguyên Cung

Khoảng cách giữa các nốt trong thang âm không đồng đều nhau:

  • Nửa cung là khoảng cách nhỏ nhất, xuất hiện giữa:

    • Mi và Fa

    • Xi và Đô

  • Nguyên cung (gồm 2 nửa cung), xuất hiện giữa:

    • Đô – Rê

    • Rê – Mi

    • Fa – Xon

    • Xon – La

    • La – Xi

3.2. Sơ Đồ Khoảng Cách Cao Độ

Đô -- Rê -- Mi - Fa -- Xon -- La -- Xi - Đô
     |     |   |     |     |     |     |
   1c    1c 1/2c   1c   1c   1c  1/2c (c = cung)

→ Một quãng tám (Đô – Đô kế tiếp) sẽ có 12 nửa cung hoặc 6 nguyên cung.

Sơ Đồ Hình Dung Về Cung

Sơ đồ về cung trong âm nhạc

Đây là nền tảng của hệ thống âm nhạc điều hòa (Equal Temperament) do Jean-Sebastien BachJean Philippe Rameau phát triển – vẫn được dùng rộng rãi đến nay.


4. Dấu Hóa Trong Âm Nhạc (Accidentals)

4.1. Các Loại Dấu Hóa Cơ Bản

Loại dấu hóa Ký hiệu Tác dụng
Dấu thăng # Tăng nửa cung
Thăng kép x Tăng 2 nửa cung
Dấu giáng b Giảm nửa cung
Giáng kép bb Giảm 2 nửa cung
Dấu bình Trả về cao độ tự nhiên

 


4.2. Cách Đọc Tên Nốt Khi Có Dấu Hóa

Ở một số nước như Đức, Nga, khi dùng chữ cái, người ta kết hợp hậu tố:

  • Thăng → “is”:

    • Cis = Đô#

    • Eis = Mi#

    • Cisis = Đô thăng kép

  • Giáng → “es”:

    • Ces = Đô giáng

    • Es = Mi giáng

    • Aes = La giáng


5. Bậc Chuyển Hóa Trong Âm Nhạc

Khi kết hợp các dấu hóa với 7 nốt cơ bản, ta sẽ có thêm các bậc chuyển hóa:

Đô – Đô# (Rê♭) – Rê – Rê# (Mi♭) – Mi – Fa – Fa# (Xon♭) – Xon – Xon# (La♭) – La – La# (Xi♭) – Xi – Đô

  • Những dấu hóa này gọi là dấu hóa bất thường (accidentals), chỉ ảnh hưởng trong 1 ô nhịp.

  • Không giống với dấu hóa cấu thành (key signature) ở đầu khuông nhạc, có hiệu lực suốt cả bản nhạc hoặc cho đến khi bị thay đổi.


6. Các Loại Quãng Cung: Nửa Cung & Nguyên Cung (Diatonic - Chromatic)

✔️ Nửa cung dị chuyển (Diatonic semitone)

nửa cung được tạo nên bởi hai bậc khác tên kề nhau trong hệ thống âm giai.
Ví dụ: Mi - Fa, Si - Đô, hoặc Đô - Đô#, Rê - Rê# (trong đó # là dấu thăng).

✔️ Nửa cung đồng chuyển (Chromatic semitone)

nửa cung được tạo bởi hai bậc cùng tên, trong đó một bậc được thêm dấu hóa.
Ví dụ: Đô - Đô#, La - La#, Fa - Fab. Những nửa cung này tuy khác cao độ nhưng lại cùng tên, do đó gọi là "đồng chuyển".


✔️ Nguyên cung dị chuyển (Diatonic whole tone)

khoảng cách giữa hai bậc khác tên, kề nhau, mà giữa chúng có đúng 1 nửa cung xen vào.
Ví dụ: Đô - Rê, Rê - Mi, Fa - Son, Son - La, La - Si.


✔️ Nguyên cung đồng chuyển (Chromatic whole tone)

Trường hợp này đặc biệt hơn, được chia làm hai loại:

  • Hai bậc cùng tên, nhưng cách nhau 2 nửa cung (1 nguyên cung) nhờ dấu hóa kép.
    👉 Ví dụ: Fa - Fa× (Fa lên hai nửa cung), Son - Son♭♭ (Son giảm 2 nửa cung).

  • Hai bậc khác tên nhưng không kề nhau, tạo thành một khoảng quãng ba giảm (diminished third) – vẫn tương đương một nguyên cung.
    👉 Ví dụ: Đô# - Mib, Son# - Xib.

🎵 Ví dụ minh họa TD 5:

a) 2 bậc cùng tên b) 2 bậc khác tên không kề nhau
Fa – Fa x Đô# – Mib
Son – Son ♭♭ Son# – Xib

7. Ghi Cao Độ Tuyệt Đối: Khuông Nhạc và Khoá Nhạc

7.1. Khuông Nhạc

Gồm 5 dòng kẻ song song, tạo thành 4 khe. Mỗi dòng và khe tương ứng với một vị trí âm nhạc nhất định.
👉 Như vậy, trên khuông nhạc có 11 vị trí để ghi các nốt nhạc cơ bản. Nếu cần ghi thêm cao độ cao hoặc thấp hơn khuông nhạc, người ta dùng dòng kẻ phụ.


7.2. Khóa Nhạc

Là ký hiệu đặt ở đầu khuông nhạc để xác định tên gọi và cao độ của các nốt nhạc. Có 3 loại khóa phổ biến:

a) Khóa Son dòng 2 (G-Clef)

  • Dành cho giọng nữ và các nhạc cụ có âm vực cao như violin, flute, oboe...

  • Có thêm biến thể như khóa Son Ricordi hoặc khóa Son hạ quãng 8 cho giọng nam.

b) Khóa Fa dòng 4 (F-Clef)

  • Dành cho giọng nam trầm hoặc các nhạc cụ âm trầm như cello, contrabass, bassoon, trombone...

c) Khóa Đô dòng 3 (C-Clef)

  • Dành riêng cho viola hoặc một số bè trung.


8. Âm Chuẩn và Dấu Chuyển Độ (Octava)

✔️ Âm La mẫu (A4)

  • tần số 440 Hz, được chọn làm âm chuẩn quốc tế.

  • Trên khuông nhạc với khóa Son dòng 2, nó nằm tại khe thứ 2.

  • Gọi là La 3, thuộc bát độ thứ 3 trong hệ thống hợp xướng 4 bát độ.


✔️ Dấu Chuyển Độ (Octava Sign)

Để tránh dùng quá nhiều dòng kẻ phụ khi viết nốt quá cao hoặc quá thấp, ta dùng dấu chuyển độ để biểu thị việc diễn tấu lệch 1 bát độ (octave).

a) Chuyển độ lên (8va, Ottava Alta)

  • Viết số 8 phía trên dòng nhạc.

  • Diễn tấu cao hơn 1 bát độ so với nốt ghi.

  • Khi kết thúc, ghi chữ loco để quay lại bình thường.
    👉 TD 6a minh họa: Ottava ..... loco

b) Chuyển độ xuống (8vb, Ottava Bassa)

  • Viết số 8 phía dưới dòng nhạc.

  • Diễn tấu thấp hơn 1 bát độ so với nốt ghi.

  • Khi kết thúc cũng ghi loco.
    👉 TD 6b minh họa: Ottava bassa ..... loco


9. Nguồn Gốc Tên Gọi Đô – Rê – Mi...

Trước khi hệ thống Đô – Rê – Mi ra đời, người ta đã sử dụng chữ cái La-tinh A, B, C… để gọi tên các âm nhạc.

Khoảng năm 1025, tu sĩ Guido d’Arrezzo – một nhà giáo âm nhạc người Ý – đã sáng tạo hệ thống âm giai xướng âm đầu tiên dựa theo bài Thánh thi kính Thánh Gio-an Tẩy Giả, trong đó mỗi câu bắt đầu bằng một âm nhạc cao dần:

Ut queant laxis
Resonare fibris
Mira gestorum
Famuli tuorum
Solve polluti
Labii reatum
Sancte Ioannes

Từ đó hình thành:

  • UT = C (sau đổi thành DO)

  • RE = D

  • MI = E

  • FA = F

  • SOL = G

  • LA = A

  • SI = B (ghép từ chữ cái đầu của “Sancte Ioannes”)

👉 UT được thay bằng DO vì dễ đọc hơn, và có thể bắt nguồn từ chữ “DOMINUS” (Chúa / Chủ). Sự thay đổi này được ghi nhận lần đầu trong tác phẩm “Musico Prattico” (1673) của ông Bononcini.


10. Hệ Đơn Vị Savart

  • 1 bát độ (octave)310,01 savart

  • 1 nửa cung25,086 savart

  • 1 nguyên cung50,172 savart

Ngoài ra, bát độ còn có thể được chia thành 12 phần gọi là prony để nghiên cứu tỉ mỉ về âm học.

Tổng Kết

Hiểu được ký hiệu cao độ trong âm nhạc là bước đầu quan trọng giúp bạn đọc, viết và chơi nhạc chính xác. Từ việc phân biệt các tên gọi nốt nhạc, đến cách sử dụng dấu hóa và nhận biết khoảng cách giữa các âm, bạn đã có trong tay một nền tảng cực kỳ vững chắc để tiến xa hơn trong hành trình học nhạc.


👉 Bạn muốn hiểu thêm về nhạc lý căn bản, hợp âm hoặc cách đọc bản nhạc?
Hãy để lại bình luận bên dưới hoặc liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn nhé!


 

---

CHƯƠNG I

KÝ HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN CAO ĐỘ

    1. Tên các dấu nhạc có cao độ khác nhau mà người ta thường dùng là : DO, RE, MI, FA, SOL, LA, SI gốc tiếng La-tinh, đọc theo tiếng Việt là ĐÔ, RÊ, MÍ, FA, XON, LA, XI. Đó là 7 bậc cơ bản của hệ thống thất âm, tính từ thấp lên cao. Muốn lên cao hoặc xuống thấp hơn, người ta lặp lại tên dấu các bậc trên với cao độ cách nhau từng quãng 8 một (còn gọi là bát độ).

   2. Người ta cũng còn dùng các chữ cái La-tinh để gọi tên các bậc cơ bản trên : đô : C, rê : D, mi : E, fa : F, xon : G, la :  A, xi : B (hiện nay B chỉ Xi giáng, còn H chỉ Xi thường).    

  3. Ở một số nước như Trung Hoa, Nhật Bản ... người ta còn dùng số thay cho tên gọi bằng chữ. Thí dụ : 1 : đô, 2 : rê, 3 : mi ... (1 chỉ dấu bậc I, 2 chỉ dấu bậc II, 3 chỉ dấu bậc III ..., 7 chỉ dấu bậc VII, muốn lên cao một bát độ, ta thêm dấu chấm trên con số, muốn xuống thấp một bát độ, ta thêm dấu chấm dưới con số 1, 1 ...). Số có 1 gạch là dấu móc, dấu có một gạch ngang là dấu trắng. Dấu không có gì là dấu đen...

 

 Thang thất âm Đô luôn được trình bày dưới dạng 7 âm cơ bản đi liền nhau cộng thêm với âm đầu của thang âm được lặp lại ở bát độ : Đô Rê Mi Fa Xon La Xi (Đô). 

4. Khoảng cách về cao độ tương đối giữa các bậc không đồng đều nhau.

·Khoảng cách nhỏ nhất trong thất âm gọi là nửa cung, giữa Mi với Fa và Xi với Đô.

·Khoảng cách lớn nhất giữa hai bậc cơ bản đi liền nhau gọi là nguyên cung : giữa Đô với Rê, Rê với Mi, Fa với Xon, Xon với La, và La với Xi.

Ta có sơ đồ :

Đô--Rê--Mi-Fa--Xon--La--Xi-Đô (mỗi gạch ngang chỉ nữa cung, nguyên cung gồm 2 nửa cung).

Như vậy khoảng cách âm thanh giữa Đô thấp và Đô cao kế tiếp gồm 12 nửa cung, hoặc 6 nguyên cung. Nói cách khác, quãng tám (Đồ - Đố) gồm 12 âm cách nhau đều đặn từng nửa cung một (ở đây chỉ mới nói đến hệ âm điều hoà do nhạc sĩ Jean-Sebastien Bach (1685-1750)và Jean Philippe Rameau (1683-1764) cổ võ và được chấp nhận rộng rãi cho đến này).

 

5. Dấu hoá : là những ký hiệu cho biết các bậc cơ bản được tăng lên hay giảm xuống từng nửa cung điều hoà.

    5.1. - Dấu thăng : (#) làm tăng lên nửa cung.

           - Thăng kép : (x) làm tăng lên 2 nửa cung.

    5.2. - Dấu giáng : (b) làm giảm xuống nửa cung.

           - Giáng kép : (bb) làm giảm 2 nửa cung.

    5.3. - Dấu bình : ( n ) cho trở về cao độ tự nhiên,

 không còn bị ảnh hưởng của các dấu hoá cấu thành cũng như dấu hoá bất thường.

 Ở một số nước như Đức, Nga ... khi dùng chữ cái La-tinh A, B, C ... người ta thêm vần is thay dấu thăng : Cis : Đô# ; Eis : Mi# ; Ais : La# ; Cisis : Đôx ... và thêm vần es thay dấu giáng : Ces : Đôb ; Ceses : Đôbb ; Des : Rêb ; Ees —> Es : Mib ; Aes —> As : Lab.

 6. Nhờ các dấu hoá đặt trước các dấu nhạc trên khuông nhạc, các bậc cơ bản được nâng cao hoặc hạ thấp tạo thành các “bậc chuyển hoá" : Đồ - Đô# (Rêb) - Rê - Rê# (Mib) - Mi - Fa - Fa# (Xonb) - Xon - Xon# (Lab) - La - La# (Xib) - Xi - Đô (các dấu hoá này được gọi là các dấu hoá bất thường. Chỉ ảnh hưởng đến các dấu nhạc cùng tên trong cùng một ô nhịp, khác với các dấu hoá cấu thành ghi ở đầu khuông nhạc, còn gọi là hoá biểu, ảnh hưởng đến mọi dấu nhạc cùng tên trong cùng một đoạn nhạc). 

- Nửa cung dị chuyển : (diatonic đọc là đi-a-tô-ních) là nửa cung tạo nên bởi 2 bậc khác tên kề nhau. 

       

 - Nửa cung đồng chuyển : (chromatic đọc là crô-ma-tích) là nửa cung tạo nên bởi 2 bậc cùng tên.

    

 - Nguyên cung dị chuyển : được tạo nên bởi 2 bậc khác tên kề nhau.

 - Nguyên cung đồng chuyển : được tạo nên bởi 2 bậc cùng tên như Fa - Fa x, Xon - Xon bb hoặc 2 bậc khác tên không kề nhau : Đô# - Mib, Xon# - Xib. Trên thực tế đây là quãng ba giảm.

TD 5

a) 2 bậc cùng tên                         b) 2 bậc khác tên không kề nhau (= quãng 3 giảm)

7. Muốn ghi cao độ tuyệt đối của các âm thanh, người ta dùng đến khuông nhạc và khoá nhạc.

7.1. Khuông nhạc : Hiện nay người ta dùng 5 đường kẻ song song, tạo thành 4 khe song song, tính thứ tự từ dưới lên. Trên khuông nhạc đó, ta có 11 vị trí khác nhau, ghi được 11 bậc cơ bản. Muốn ghi thêm, người ta dùng các dòng kẻ phụ :

 7.2. Khoá nhạc : dùng để xác định tên các dấu nhạc ghi trên khuông nhạc. Khoá nhạc được ghi ở đầu mỗi khuông nhạc.

Hiện nay thường dùng 3 loại khoá chính sau :

a) Khoá Xon dòng 2 :

- Dành cho bè nữ và các đàn âm khu cao như violon, Flute, Oboe ...

 - Dành cho các bè nam cao và trầm : gồm khoá Xon Ricordi và khóa Xon hạ quãng 8 

b) Khoá Fa dòng 4 : dành cho các giọng nam và các dàn thuộc âm khu trầm như Violoncello (cello), Contrabasso, Fagotto, Trombone ...   

c) Khoá Đô dòng 3 : dùng cho đàn viola  

8. Âm La mẫu có tần số 440 là âm chuẩn được đa số chấp nhận : nó được ghi trên khuông nhạc khoá Xon 2, nằm ở khe thứ 2. Người ta gọi đó là âm La 3, vì nó nằm trong bát độ thứ 3 của 4 bát độ hợp ca của giọng người.

 Với hai khoá Xon và Fa, chúng ta có thể xác định chính xác độ cao tuyệt đối của các âm thanh thuộc âm vực giọng hát hợp ca trải dài trong 4 bát độ. Có những nhạc khí có thể phát ra âm thanh trầm hơn quá 1 bát độ (La - Xi - Đồ - Rê ... Đô1) hoặc cao hơn 2 bát độ (Đô5 - Rê - Mi ... Đô6). Để khỏi dùng đến quá nhiều dòng kẻ phụ, ta dùng dấu chuyển độ :

- Dấu chuyển độ lên : Phải tấu âm thanh lên cao hơn 1 bát độ : Ghi số 8 ở trên dòng nhạc, ngay chỗ bắt đầu phải chuyển độ, và thêm những vạch ngang rời song song với khuông nhạc cho đến khi diễn tấu bình thường như cao độ ghi trên khuông nhạc (có khi người ta viết chữ Octava đúng hơn Ottava Alta (8va Alta) ..... loco, loco báo hiệu trở lại bình thương (TD 6a).

- Dấu chuyển độ xuống : Phải tấu âm thanh thấp hơn 1 bát độ : Ghi số 8 dưới khuông nhạc với các vạch ngang rời cho đến khi không phải chuyển độ nữa (có khi thay bằng chữ Ottava bassa (8va bassa) ..... loco (TD 6b)).

TD 6 : Dấu chuyển độ

a) chuyển độ lên Ottava ..... loco             b) chuyển độ xuống Ottava bassa ..... loco

   Người ta dùng các chữ cái La-tinh để gọi tên các dấu nhạc từ rất lâu, trước khi tu sĩ Guido d'Arrezzo (990-1050) một giáo sự âm nhạc, vào khoảng năm 1025, đã đặt ra các chữ đô-rê-mi-fa-xon-la-xi dựa trên một bản nhạc Bình ca trong bài Thánh thi kính thánh Gio-an Tẩy Giả sau đây :

 

              Chữ UT=C, RE = D, MI = E, FA = F, SOL = G, LA = A

Còn SI = B/H là do âm đầu của 2 chữ Sancte Joannes ghép lại.

Chữ UT khó nghe, khó đọc, nên sau được thay bằng chữ DO (có lẽ do chữ DOMINUS, nghĩa là ông chủ, Đức Chúa ...), do ông Bononcini dùng lần đầu tiên trong cuốn Musico Prattico (1673).

  Bát độ gồm 310,01 savart, nửa cung có 25,086 savart, nguyên cung : 50,172 savart. Bát độ còn được chia thành 12 prony, nửa cung có 1 prony. Ông Holder chia bát độ thành 53 comma, nguyên cung 9 comma, nửa cung dị chuyển (diatonic) của ông chỉ có 4 comma, nửa cung đồng chuyển (chromatic) có 5 comma : Hiện nay người ta không theo lối chia của ông nữa.

🔗 Liên kết hữu ích

 

Bạn đang xem: Học Nhạc Lý Cơ Bản Chương 1 - Cách Đọc Và Nhận Biết Khoá FA Và Khoá Sol
Bài sau
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Mục lục
Mục lụcNội dung bài viếtx
popup

Số lượng:

Tổng tiền: